Engerix B 10mcg Pediatric H/1 lọ Vaccin viêm gan B
Đóng gói:Hộp 1 lọ vắc xin 0,5 ml; Hộp 10 lọ vắc xin 0,5 ml Hoặc Hộp 25 lọ vắc xin 0,5 ml dạng hỗn dịch để tiêm.
Engerix B 10mcg Pediatric H/1 lo
Chỉ định:
Liều lượng - Cách dùng
- 0,1,6 tháng
- 0,1,2 và mũi thứ 4 lúc 12 tháng
- 0,7,21 ngày và 12 tháng
- 0,2,3,4 và mũi nhắc lúc trẻ 12 tháng. Phác đồ này thường sử dụng phổ biến tại Việt Nam. Khi trẻ mới sinh sẽ được tiêm vắc xin ngừa viêm gan B trong 24h đầu. Sau đó tiêm các mũi tiếp theo khi trẻ 2,3,4 tháng tuổi (viêm gan B nằm trong vắc xin phối hợp 5 trong 1 hoặc 6 trong 1).
Đối với trẻ sơ sinh có nguy cơ cao (mẹ bị nhiễm viêm gan B) nên lựa chọn phác đồ 0,1,2 và mũi thứ 4 lúc 12 tháng tuổi. Phác đồ 0,1,2 sẽ cho đáp ứng miễn dịch nhanh hơn. Với những đối tượng này nên tiêm đồng thời vắc xin ngừa viêm gan B và globulin miễn dịch kháng viêm gan B(HBIg). Nhưng nên tiêm tại những vị trí khác nhau.
Đường dùng:
Nên tiêm bắp Engerix B vào vùng cơ delta đối với trẻ lớn. Tiêm vào vùng trước bên đùi đối với trẻ sơ sinh, nhũ nhi và trẻ nhỏ.
Chống chỉ định:
Trẻ đang bị nhiễm trùng cấp tính hoặc bệnh đang tiến triển.
Tương tác thuốc:
Có thể tiêm chủng Engerix B đồng thời với các vắc xin DTP (bạch hầu, ho gà, uốn ván), DT (Bạch hầu, uốn ván) và hoặc vắc xin Bại liệt
Có thể dùng đồng thời Engerix B cùng lúc với vắc xin Sởi, quai bị, rubella; vắc xin HIB; vắc xin viêm gan A; và Vắc xin BCG (Vắc xin phòng lao).
Có thể tiêm chủng Engerix B đồng thời cùng với vắc xin ngừa HPV (ung thư cổ tử cung).
Tuy nhiên khi tiêm các vắc xin khác nhau cùng lúc thì nguyên tắc là phải tiêm các vị trí khác nhau.
Tác dụng phụ:
Phổ biến (tỉ lệ ≥ 1/100 và < 1/10): Mất cảm giác ngon miệng, đau đầu, ngủ gà, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, sưng tại chỗ tiêm, khó chịu, chai cứng chỗ tiêm, sốt
Không phổ biến (tỉ lệ ≥ 1/1000 và <1/100): Chóng mặt, đau cơ hoặc có các biểu hiện giống cúm.
Hiếm (tỉ lệ ≥ 1/10.000 và < 1/1000 ): Bệnh lý mạch bạch huyết, rối loạn cảm giác, phát ban, ngứa, nổi mề đay, đau khớp.
Chú ý đề phòng:
Vắc xin không có tác dụng phòng ngừa các lây nhiễm viêm gan A, C, và viêm gan E.
Những bệnh nhân suy thận bao gồm bệnh nhân thẩm phân máu, nhiễm HIV, và những người bị suy giảm hệ thống miễn dịch có thể không đạt được các hiệu giá kháng thể HBs đầy đủ sau các phác đồ tiêm chủng cơ bản. Do đó cần tiêm thêm các liều bổ sung cho các bệnh nhân này.
Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác, phải luôn chuẩn bị sẵn các phương tiện y tế để đề phòng shock phản vệ.
Khi tiêm cho trẻ sinh non (dưới 28 tuần tuổi) đặc biệt những trẻ có tiền sử hệ hô hấp chưa hoàn chỉnh, cần cân nhắc nguy cơ ngừng thở tiềm tàng và cần phải giám sát hệ hô hấp trong vòng 48 -72 giờ sau tiêm. Do lợi ích của việc tiêm vắc xin đối với nhóm này cao, không nên hủy bỏ hay trì hoãn việc tiêm chủng.
Không được tiêm vào mông hoặc trong da do đáp ứng miễn dịch thấp
Không được tiêm tĩnh mạch trong bất cứ trường hợp nào